Click vào ảnh để xem kích thước lớn hơn
Lò xoay
Mô tả
Lò xoay tuynel là lò nung gạch dạng quay này đã được triển khai nhiều năm tại Trung Quốc và khẳng định được tính ưu Việt của nó. Toàn bộ phần lò được làm từ kết cầu thép vững chắc, gia cường chịu lực có độ bền cao hơn hẳn các lò nung gạch hiện tại
Công ty TNHH thiết bị tự động hóa Lực Nguyên Tây An sản xuất lò nung di động do các hệ thống nền móng đáy lò, thân lò, hệ thống vận chuyển phôi, ống khói vành khuyên, thiết bị cấp điện, hệ thống di chuyển, hệ thống giữ nhiệt, hệ thống tống gió và điều khiển điện… cấu thành.
- Nền móng đáy lò
Nền móng đáy lò do hai đường ray, hai máng cát và đáy lò đầm chặt cấu thành.
Đường ray chịu tải thân lò vận hành, là cơ sở của dây chuyền sản xuất, cần phải đảm bảo đường ray không bị hư hại.
Máng cát: máng cát ở bên trong đường ray, có tác dụng bịt kín thân lò. Sau mỗi lần lò nung đi qua, cần phải dùng lưới lọc (kèm theo thiết bị) để lọc cát bên trong máng cát, loại bỏ cát hạt tương đối lớn và các tạp bẩn, lần nữa đổ đầy cát vào máng. Độ cao đổ cát nên ngang bằng mép dưới đường ray, nếu cát thiếu, cần phải kịp thời bổ sung.
Bộ phận mặt đất trong phòng lò là khu vực xếp phôi gạch, do vậy trước khi xếp phôi cần phải tiến hành san bằng, đồng thời bảo đảm độ cao ngang bằng với mặt bằng trên đường ray.
II- Thân lò
Thân lò do 6 bộ phận đoạn sấy nhiệt độ thấp, đoạn sấy nhiệt độ cao, đoạn dự nhiệt, đoạn nung, đoạn giữ nhiệt và đoạn làm lạnh cấu thành, trong đó bao gồm các hệ thống di chuyển, giữ nhiệt, quạt gió, điều khiển.
Đoạn sấy nhiệt độ thấp là khu vực cửa cống số 1 đến cửa cống số 2; đoạn sấy nhiệt độ cao là khu vực cửa cống số 2 đến cửa cống số 3; sau cửa cống số 3 lần lượt là đoạn dự nhiệt, đoạn nung, đoạn giữ nhiệt và đoạn làm lạnh.
Đoạn sấy nhiệt độ thấp có lắp đặt hệ thống thoát ẩm số 1 và hệ thống tống nhiệt nhiệt độ thấp đổi gió lạnh, đồng thời bao gồm điểm đo nhiệt độ từ số 1 đến số 5. Hệ thống thoát ẩm số 1 bao gồm máy quạt gió thoát ẩm, tác dụng của nó là xả khí ẩm ở đoạn sấy nhiệt độ thấp vào trong ống khói vành khuyên. Nhiệt độ xả ở đoạn này không được cao hơn nhiệt độ khí quyển 15℃ (Ghi chú: căn cứ vào cấu tạo, tính chất đất đai và khí hậu địa phương để đưa ra các điều chỉnh tương ứng), nếu không rất dễ bị hơi ẩm đổ phôi. Hệ thống tống nhiệt nhiệt độ thấp đổi gió lạnh bao gồm thùng đổi gió lạnh, máy quạt gió đổi gió. Nhiệt độ đổi gió có thể thông qua điều chỉnh cửa trập thùng đổi gió để điều chỉnh.
Đoạn sấy nhiệt độ cao có lắp đặt hệ thống thoát ẩm số 2 và hệ thống tống nhiệt nhiệt độ cao, đồng thời bao gồm điểm đo nhiệt độ từ số 6 đến số 11.
Hệ thống thoát ẩm số 2 bao gồm máy quạt gió thoát ẩm, tác dụng của nó là xả khí ẩm ở đoạn sấy nhiệt độ cao vào trong ống khói vành khuyên. Nhiệt độ xả ở đoạn này không được cao hơn 80℃, nếu không có thể đốt hỏng hệ thống thoát ẩm.
Đoạn dự nhiệt có lắp ống thông khí, cửa gió lạnh ngưng lửa, phòng điều khiển, đồng thời bao gồm điểm đo nhiệt độ từ số 12 đến số 16. Điểm đo nhiệt độ số 12 và 13 nhiệt độ không được cao hơn 300℃, nếu không cửa cống số 3 có thể bị làm hỏng. Tác dụng của ống thông khí là để điều tiết tốc độ di chuyển và nhiệt độ lửa của lò nung, lấy điều chỉnh van cống thông khí để thao tác. Chỗ cửa gió lạnh ngưng lửa thường ở trạng thái đóng, thông thường chỉ khi ngưng lửa đoạn dự nhiệt không chuyển phôi nữa mới được mở ra.
Đoạn nung có lắp ống mắt nung và sàn nung, đồng thời bao gồm điểm đo nhiệt độ số 17 đến số 23. Ống mắt lửa dùng để quan sát tình hình lửa, công nhân nung có thể căn cứ vào nhiệt độ nung cao thấp, thông qua ống mắt nung bên ngoài để cho thêm than hoặc đốt lửa. Sàn nung có thể tích trữ sẵn ít than đốt.
Đoạn giữ nhiệt có hệ thống rút nhiệt dư, đồng thời bao gồm điểm đo nhiệt độ số 24 đến số 26, dùng để quan sát nhiệt độ giữ nhiệt. Hệ thống rút nhiệt dư sẽ lấy lượng nhiệt dư ở đoạn giữ nhiệt và đoạn làm lạnh để chuyển đến đoạn khô, để tận dụng đầy đủ.
Đoạn làm lạnh có lắp cửa tăng dưỡng khí và sàn đưa than. Khi giá trị nhiệt độ phôi gạch hơi cao, trong trường hợp không thể làm lạnh thì mở cửa tăng dưỡng khí để tiến hành làm lạnh, đạt được hiệu quả ra lò. Sàn đưa than dùng để đẩy than đốt.
Hệ thống di chuyển bao gồm bánh di chuyển và bánh dẫn động. Bánh di chuyển dể nâng đỡ thân lò, bánh dẫn động để thúc đẩy thân lò di chuyển.
Giữ nhiệt thân lò bao gồm bông đỉnh, bông cạnh, bông giữ nhiệt ống khói. Dùng để cách nhiệt giữ nhiệt, làm giảm lượng nhiệt tiêu hao.
- Hệ thống vận chuyển phôi
Hệ thống vận chuyển phôi vành khuyên bao gồm trụ đứng, băng tải vành khuyên, bánh đỡ và thiết bị dẫn động. Toàn bộ hệ thống phụ trách vận chuyển phôi gạch sang vị trí xếp phôi, tốc độ di chuyển do máy biến tần điều khiển, có thể phối hợp tốc độ xếp phôi để tiến hành điều chỉnh.
IV- Ống khói vành khuyên
Ống khói vành khuyên là con đường đưa khí hơi và độ ẩm từ phòng sấy thân lò
đẩy đến tháp khử lưu huỳnh.
Ống khói vành khuyên bao gồm ống khói ngầm, cửa xả mặt đất và tấm đậy ống khói. Khi thân lò di chuyển, một tấm đậy ống khói tiếp theo tự động mở ra, tấm đậy ống khói trước tự động đóng lại.
- Thiết bị cấp điện
Thiết bị cấp điện bao gồm dây tiếp xúc trượt, bộ gom điện, thông qua 5 cột lấy điện để cung cấp điện cho toàn bộ thân lò.
IV- Hệ thống điều khiển
Phòng điều khiển có lắp đặt máy tính kiểm soát chính, thiết bị giám sát, bàn thao tác và tủ phân phối điện. Máy tính kiểm soát chính dùng để hiển thị đường cong nhiệt độ dự kiến và nhiệt độ thực tế. Thiết bị giám sát dùng để kiểm tra quan sát lên xuống đóng mở cửa cống và cửa xả khói, đồng thời giám sát quang cảnh xunh quanh lò nung. Bàn thao tác dùng để thao tác điều khiển thiết bị thân lò, có thể căn cứ nhiệt độ hiển thị trên máy tính kiểm soát chính để thao tác máy quạt gió tống nhiệt, máy quạt gió thoát ẩm, máy quạt gió đổi gió, di chuyển thân lò, cửa cống lên xuống v.v… Để đạt được tốc độ lửa di chuyển và tốc độ làm khô theo yêu cầu.
Thân lò tổng cộng lắp 26 điểm đo nhiệt độ, nhiệt độ thực tế của điểm đo nhiệt độ có thể được hiển thị trong máy tính kiểm soát chính.